Theo Y học cổ truyền viêm đường hô hấp cấp, viêm màng não thuộc phạm trù phong ôn hay ôn dịch. Nó thuộc một loại nhiệt bệnh thuộc ôn bệnh,lúc mới phát thường sốt hơi sợ gió, đau đầu, khát nước, ho . Bệnh tình chuyển biến nhanh nhập vào tầm bào .
Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là khí (virut) phong ôn, như
trời hanh khô, lại có phong ôn (khí nóng). Trong môi trường đó làm xuất mồ hôi nhiều mồ hôi, cơ phu không có
vệ khí bảo vệ (hay gọi kháng thể) virut trong không khí xâm nhập vào cơ thể .
Người già trẻ nhỏ suy yếu người có huyết
áp thấp, có bệnh lý nên dễ nhiễm bệnh.
1.
Giai đoạn đầu: Tà độc ở phần vệ bệnh mới
phát (khi virut xâm nhập vào cơ thể chúng sẽ sinh ra độc tố).
Triệu
Chứng: sốt,hơi sợ gió lạnh, đau đầu, ho , hơi khát, ra mồ hôi hoặc không có mồ
hôi, rìa lưỡi đầu đỏ rêu trắng mảng, mạch phù sắc.
Phép
điều tri: Tân lương giải biểu , sơ phong tiết nhiệt
Bài
Thuốc: Ngân bạc thanh ( thuốc nam châm cứu)
Kim
Ngân hoa 16g Trúc
điệp 16g
Bạc
hà 8g Kinh giới 8
Sinh
cam Thảo 4g
Bài
Thuốc thứ 2: Ngân kiều tán ( Ôn Bệnh điều
biện)
Liên
kiều 10g Kim ngân hoa 10g
Cát
cánh 6g Bạc hà 6g
Trúc
diệp 6g Sinh
cam thảo 5g
Đậu
xị 5g Ngưu bàng tử 6g
Lô
căn 10g
Ý
nghĩa của bài thuốc: Kim ngân hoa, Trúc diệp, Liên kiều để thâu tà, thanh nhiệt,
giải độc, Bạc hà, Đậu xị để giải biểu, hợp với kính giới để công tà, Ngưu bang
tử, Cát cánh, Cam thảo để tuyên phế chỉ ho, Lô căn để sinh tân chỉ khát.
-
Hai bài thuốc này dung không có mồ hôi.
-
Nếu sốt có mồ hôi thì bỏ Kinh giới, Đậu
xị, Thêm Hoàng Cầm, tri mẫu để thanh nhiệt tư Âm ở Phế. Nếu ho nhiều thêm Tang
diệp, Cúc hoa, Hạnh nhân, Mao căn để thanh nhiệt nhuận phế, tuyên phế chỉ ho.
2.
Giao đoạn 2: Tà nhiệt ở phần khí làm úng
tắc phế
Triệu chứng: Thường sốt
cao, ho, suyễn có mồ hội, phiều khát, lưỡi đỏ,rêu lưỡi vàng, mạch sác.
Phép điều trị: Thanh nhiệt tuyên phế
Bài thuốc : Ma hoàng thạch cam thang
( Thương hàn luận)gia vị.
Ma
hoàng 5g Hạnh nhân 9g
Thạch
cao 18g Cam Thảo 6g
Ý nghĩa: Ma hoàng , Hạnh
nhân để tuyên thông khai uất phế khí, Thạch cao để thanh nhiệt. Tiết tà khí ra
phần khí thêm Hoàng câm, Ngư tinh thảo (lá dấp cá). Liên kiều để thanh nhiệt tà
ở phế. Nếu có đờm vàng đặc thêm Tri mẫu,Qua lâu, Đông qua nhân (hạt bí đao). Lô
căn để thanh nhiệt nhuận phế hóa đờm. Nếu sốt, khát, ỉa lỏng, rêu lưỡi vàng nói
sảng, ngực ách tắc, mạch sắc (ôn tà đã từ phế xuống vị đại trường) thêm Kim
ngân hoa, Hoàng liên, Hoàng cầm, Qua lâu, Tri mẫu, Tang diệp,Hạnh nhân, Thiên
hoa phấn để thanh tiết nhiệt ôn tà.
3.
Giai đoạn 3: Tà nhiệt ở phần khí của
kinh đương minh
Triệu
Chứng: Số cao, mặt đỏ, tâm phiền, khát thích uống nước lạnh, nhiều mồ hôi, lưỡi
đỏ, riêu lưỡi vàng khô, mạch hồng sác.
Phép
điều trị: Thanh nhiệt sinh tân.
Bài
thuốc: Bạch hổ thang ( Thương hàn luận)gia vị:
Thạch
cao 30g Tri mẫu 12g
Cam
thao 4g Gạo tẻ 9g
Sắc
đến khi gạo chin thì chắt thuốc uống.
Ý
nghĩa: Thạch cao để thanh tiết nhiệt ở phần khí, Tri mẫu trợ Thạch cao để thanh
nhiệt sinh tân. Cam thảo, gạo tẻ để ích vị sinh tân. Thêm Ngân hoa, Hoàng cầm,
Thạch hộc, Lô căn, Trúc điệp để tác dụng
thanh nhiệt sinh tân.
Nếu nhiệt thịnh thương âm nhiều kéo
theo hao khí, đột nhiên chân tay lạnh, mồ hôi lạnh, mạch chuyển sang tế nhược,
đó là biểu hiện của chính khí không thắng được tà khí, dương khí bị suy.
Cấp cứu trợ dương cứu nghịch.
Bài
thuốc: Sâm phụ thang sắc uống ngay, sau cơn nguy kịch điều trị tiếp.
Nhân sâm
8-16g Phụ tử (chế) 4-12g
Đun
sắc uống, bệnh nặng liều lượng tăng gấp đôi ngày có thể uống hai thang
Ý
nghĩa: Hồi dương, ích khí,cứu thoát dương.
Bài thuốc: Trúc điệp,Thạch
cao thang(Thương hàn luận) gia vị
Trúc diệp 15g Thạch
Cao 30g
Bán hạ 9g Mạch môn 15g
Nhân sâm 6g Cam thao 3g
Gạo tẻ 15g
Ý nghĩa: Trúc diệp, Thạch cao để thanh
nhiệt trừ phiền, Sâm để ích khí, Mạnh môn để dương âm sinh tân, Bán hạ, để
giáng nghịch chỉ nôn, Cam thảo gạo tẻ để hòa trung đưỡng vị. Bài thuốc này dung
trong trường hợp sốt cao mất nhiều mồ hôi tân dịch, làm khí âm đều hư (giai đoạn
sau của chứng Bạch hổ thang) vừa có
thanh nhiệt vừa có bổ chính.
0 Comments: